Nội dung:
- 1 1. Chuyển đổi đất trồng sang canh tác hữu cơ
- 2 2. Thiết lập vùng cách ly phù hợp
- 3 3. Cải tạo và bảo vệ độ màu mỡ của đất
- 4 4. Áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại bền vững
- 5 5. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải theo quy định
- 6 6. Quản lý nguồn hạt giống phù hợp
- 7 7. Tuân thủ tiêu chuẩn khi thu hái thực vật tự nhiên
- 8 Kết luận
Sản xuất nông sản hữu cơ – bao gồm rau, trái cây, ngũ cốc, chè, trà và thảo dược – không chỉ đơn thuần là sử dụng các phương pháp canh tác tự nhiên, mà còn phải tuân thủ chặt chẽ những quy định được thiết lập trong Tiêu chuẩn Hữu cơ Quốc gia TCVN 11041:2015 (tương đương Codex CAC/GL 32-1999, Rev. 2013) nhằm đảm bảo chất lượng và độ an toàn cho người tiêu dùng.
Với vai trò là tổ chức đi đầu trong tư vấn và đào tạo các hệ thống chứng nhận quốc tế tại Việt Nam, Viện Nghiên Cứu Phát Triển Chứng Nhận Toàn Cầu (GCDRI) xin gửi đến bạn đọc bài viết tổng hợp 7 nguyên tắc quan trọng mà mọi trang trại và đơn vị sản xuất nông nghiệp hữu cơ cần phải thực hiện nghiêm túc để đạt chứng nhận đúng chuẩn quốc gia và quốc tế.
1. Chuyển đổi đất trồng sang canh tác hữu cơ
Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất để đất canh tác phù hợp làm nền tảng cho sản xuất nông sản hữu cơ.
Theo quy định, các trang trại cần tiến hành chuyển đổi đất từ canh tác thông thường sang canh tác hữu cơ trong tối thiểu 2 năm trước khi trồng các loại cây ngắn ngày và 3 năm đối với cây lâu năm. Trong thời gian chuyển đổi này, đất cũ phải ngưng hoàn toàn các hoạt động sử dụng hóa chất hóa học, phân bón vô cơ hay thuốc trừ sâu tổng hợp.
Tuy nhiên, nếu có thể chứng minh rằng khu vực đất trước đó chưa từng được sử dụng cho mục đích nông nghiệp trong ít nhất 2 năm, hoặc không có hoạt động canh tác nào, thì có thể được miễn giảm thời gian chuyển đổi. Việc này cần được Tổ chức Chứng nhận (ví dụ Văn phòng Chứng nhận chất lượng – BQC do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp phép) thực hiện khảo sát và ra quyết định tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Điểm đáng lưu ý là dù trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian chuyển đổi đất sang hữu cơ bắt buộc phải tối thiểu 12 tháng.
2. Thiết lập vùng cách ly phù hợp
Khi đã bắt đầu quá trình canh tác hữu cơ, việc cách ly vùng trồng với khu vực sản xuất thông thường là điều rất cần thiết để ngăn ngừa ô nhiễm chéo.
Trang trại cần xây dựng hàng rào sinh học, và có thể sử dụng cây xanh phân cách nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm từ bụi, nước tưới, thuốc hóa học từ bên ngoài. Ngoài ra, tuyệt đối không được luân canh (xen kẽ) giữa cây trồng theo phương pháp hữu cơ và cây trồng theo phương pháp thông thường trong cùng khu vực.
Quy định này giúp đảm bảo tính toàn vẹn của quá trình sản xuất hữu cơ từ đầu đến cuối.
3. Cải tạo và bảo vệ độ màu mỡ của đất
Một trong những nguyên tắc cốt lõi trong canh tác hữu cơ là duy trì và nâng cao chất lượng đất canh tác một cách tự nhiên.
Các biện pháp được khuyến nghị bao gồm:
- Sử dụng phân xanh, luân canh cây trồng đa dạng, trồng cây cố định đạm (như đậu đỗ), cây có rễ sâu để tăng kết cấu đất.
- Bón phân chuồng, phân hữu cơ đã được ủ hoai đúng chuẩn (đáp ứng yêu cầu hữu cơ).
- Bổ sung vi sinh vật có lợi hoặc các chế phẩm sinh học có nguồn gốc thực vật để tăng độ phì.
- Khi thực sự cần thiết, mới sử dụng các vật liệu trong danh mục cho phép của TCVN 11041:2015 (Phụ lục B.1), ví dụ các chất có nguồn gốc khoáng, phân hữu cơ ngoại sinh… nhưng phải được kiểm soát và chứng minh về nguồn gốc.
4. Áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại bền vững
Việc phòng ngừa sâu bệnh trong nông nghiệp hữu cơ không phụ thuộc vào thuốc hóa học, mà dựa trên quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) với nhiều giải pháp sinh thái:
- Lựa chọn giống cây trồng có khả năng kháng bệnh, chịu sâu tốt.
- Xây dựng kế hoạch luân canh hợp lý để phá vỡ chu kỳ sinh trưởng của sâu hại.
- Bảo vệ thiên địch tự nhiên như bọ rùa, ong ký sinh, nhện ăn mồi… bằng cách tạo môi trường sống phù hợp (hàng rào thực vật, trồng hoa đệm…).
- Dùng biện pháp cơ học như bẫy côn trùng, dùng ánh sáng, hàng rào vật lý để hạn chế tác nhân gây hại.
Đây là bước then chốt nhằm đảm bảo cây trồng phát triển ổn định, hạn chế rủi ro mà không làm ảnh hưởng đến sinh thái đất.
5. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải theo quy định
Trong trường hợp các biện pháp sinh học không đem lại hiệu quả và cây trồng bị đe dọa nghiêm trọng do sâu bệnh, trang trại được phép sử dụng một số chất có nguồn gốc tự nhiên được quy định cụ thể trong Phụ lục B.2 của TCVN 11041:2015.
Tuy nhiên, các sản phẩm này chỉ được dùng khi:
- Được sự chấp thuận của tổ chức chứng nhận.
- Có hồ sơ chứng minh việc áp dụng các biện pháp sinh học và vật lý khác trước đó nhưng không hiệu quả.
- Không ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và an toàn thực phẩm.
Một số ví dụ về chất được phép gồm: dầu neem, vi sinh Bacillus thuringiensis, bột diatomite, lưu huỳnh nguyên chất (dưới ngưỡng cho phép)…
Việc sử dụng phải được ghi chép, theo dõi và kiểm soát kỹ lưỡng.
6. Quản lý nguồn hạt giống phù hợp
Nguồn giống được sử dụng trong quá trình canh tác hữu cơ cần có nguồn gốc từ cây trồng hữu cơ chuẩn.
Cụ thể:
- Đối với cây ngắn ngày, giống cần sản xuất từ cây mẹ đã tuân thủ tiêu chuẩn hữu cơ ít nhất một thế hệ.
- Với cây dài ngày, ít nhất phải có một vụ trồng đáp ứng tiêu chuẩn hữu cơ.
Trong trường hợp không có giống hữu cơ phù hợp trên thị trường, có thể sử dụng giống từ nguồn thông thường nhưng phải được xử lý sạch hóa chất và được tổ chức chứng nhận cho phép sau khi kiểm soát.
Việc kiểm soát nguồn giống là yếu tố then chốt bảo vệ toàn bộ chuỗi canh tác khỏi nguy cơ ô nhiễm.
7. Tuân thủ tiêu chuẩn khi thu hái thực vật tự nhiên
Trong nhiều trường hợp, sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc từ việc thu hái các loại thực vật hoang dã tại vùng đồi núi hoặc vùng rừng (như rau rừng, thảo mộc…) cũng có thể được chứng nhận hữu cơ, với điều kiện:
- Khu vực thu hái phải nằm trong vùng tự nhiên không có yếu tố canh tác công nghiệp.
- Không sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu ngoài tiêu chuẩn hữu cơ trong ít nhất 3 năm liền kề trước đó.
- Phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái hoặc đe dọa sự đa dạng sinh học của khu vực.
Hoạt động thu hái cũng cần lập kế hoạch và chịu giám sát như bất kỳ hình thức sản xuất hữu cơ nào khác.
Kết luận
Việc tuân thủ 7 nguyên tắc nêu trên là điều kiện tiên quyết để đạt chứng nhận hữu cơ theo TCVN 11041:2015 – tiêu chuẩn hữu cơ quốc gia đang được áp dụng tại Việt Nam. Mỗi nguyên tắc đều có ý nghĩa riêng, nhưng tất cả cùng hướng đến một mục tiêu chung: phát triển nền nông nghiệp bền vững, an toàn và có trách nhiệm với môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng.
Nếu bạn là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp đang quan tâm đến việc triển khai mô hình nông nghiệp hữu cơ và cần được đào tạo, tư vấn hoặc hỗ trợ xin cấp chứng nhận hữu cơ, hãy liên hệ ngay với GCDRI – đơn vị tiên phong trong lĩnh vực tư vấn chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam.
📞 Hotline: 0904.889.859 (Ms.Hoa)
📩 Email: chungnhantoancau@gmail.com
Viện Nghiên Cứu Phát Triển Chứng Nhận Toàn Cầu (GCDRI) luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục tiêu chuẩn chất lượng quốc tế!
Liên hệ với chúng tôi
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CHỨNG NHẬN TOÀN CẦU
⭐ Chứng nhận đạt chuẩn quốc tế | Viện Nghiên Cứu Phát Triển Chứng Nhận Toàn Cầu cung cấp chứng nhận có giá trị toàn cầu, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. |
✅ Thủ tục đăng ký nhanh gọn | Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi đảm bảo quy trình đăng ký chứng nhận đơn giản và nhanh chóng. |
✅ Chính sách hậu mãi sau chứng nhận | Hỗ trợ khách hàng lâu dài sau chứng nhận, đồng hành cùng sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. |
⭐ Liên hệ | 📞 0904.889.859 |
Like fanpage GCDRI để nhận tin mới mỗi ngày!